Bệnh ung thư phổi – tiếng Anh là Lung Cancer hay Lung Carcinoma là căn bệnh nguy hiểm nhất trên thế giới, chiếm hơn 2 triệu ca mắc mới và hơn 1 triệu ca tử vong hàng năm. Có tới 62,5% bệnh nhân nhập viện ở Việt Nam không còn khả năng phẫu thuật. Làm thế nào để có thể nhận biết sớm bệnh để nhận được sự chăm sóc tốt nhất có thể?
Bệnh ung thư phổi cấp tính chỉ chiếm khoảng 12% các ca tử vong do ung thư, nhưng nó có tỷ lệ tử vong rất cao là 28%. Tại Việt Nam, loại ung thư phổ biến thứ hai ở cả hai giới là ung thư gan. Số ca tử vong do căn bệnh đáng sợ này gây ra với số lượng cao đáng báo động, khi mức độ phổ biến của nó đang tăng lên.
Bệnh ung thư phổi là gì?
Ung thư phổi hay còn được gọi là khối u ác tính của đường hô hấp, là một loại ung thư bắt nguồn từ phổi và còn được gọi là Lung Cancer trong tiếng anh. Các khối u phổi ác tính phát triển nhanh, xâm lấn và gây áp lực lên các cơ quan lân cận là nguyên nhân gây bệnh. Hai lá phổi nằm trong lồng ngực có khả năng thải khí cacbonic (CO2) trong quá trình thở ra và hấp thụ oxy trong quá trình hít vào.
Dựa trên cách nhìn của các tế bào khối u ung thư dưới kính hiển vi, các bác sĩ phân loại các khối u ác tính ở phổi (hô hấp) thành hai loại chính. Điều này có nghĩa là 80–85 phần trăm các trường hợp:
- Bệnh Ung thư phổi là do ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) chiếm 80 – 85% tổng số các ca bệnh. Ung thư biểu mô tế bào vảy, ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô tế bào lớn chỉ là một vài trong số các bệnh ung thư phổi thuộc thuật ngữ ô này.
- Khoảng 15 đến 20% các trường hợp Bệnh Ung thư phổi là ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC). Loại này ít xảy ra hơn so với ung thư không phải tế bào nhỏ và hầu như chỉ ảnh hưởng đến những người nghiện thuốc lá nặng.
Ngoài ra, các khối u phổi lành tính vẫn có thể phát triển ở một số người. So với khối u ác tính, khối u lành tính khác cơ bản (tế bào ung thư). Tuy nhiên, vẫn cần có những kỹ thuật chẩn đoán chính xác và khoa học của các chuyên gia y tế để có thể xác định được loại khối u.

Các giai đoạn của bệnh u phổi ác tính
Theo giáo sư Wu Guizhou, có 4 giai đoạn của ung thư tế bào không nhỏ, mỗi giai đoạn cho biết tế bào u ác tính đã di căn bao xa. Bác sĩ sẽ có khả năng tốt hơn để phát triển một chiến lược điều trị hiệu quả với chẩn đoán chính xác về giai đoạn của bệnh. Căn bệnh này thường chỉ được xác định khi các tế bào khối u bắt đầu lan rộng vì nó không biểu hiện các triệu chứng rõ ràng trong giai đoạn đầu.
Bốn giai đoạn của bệnh Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ sau đây là:
- Giai đoạn 1: Các tế bào ung thư phổi hiện diện, nhưng chúng chưa lan ra ngoài vùng này;
- Giai đoạn 2: Các tế bào bắt đầu xuất hiện trong các hạch bạch huyết và phổi gần đó;
- Giai đoạn 3: Các hạch bạch huyết ở giữa ngực và phổi chứa các tế bào.
- Giai đoạn 3A: Các hạch bạch huyết chỉ ở bên ngực nơi các tế bào ác tính đầu tiên xuất hiện bị ảnh hưởng bởi ung thư;
- Giai đoạn 3B: Ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết phía trên xương đòn, ở phía đối diện của ngực hoặc cả hai.
- Giai đoạn 4: Cả hai phổi, khu vực xung quanh vị trí hoặc các cơ quan ở xa đã bị ảnh hưởng bởi ung thư.
Bệnh Ung thư phổi tế bào nhỏ có hai giai đoạn chính:
- Giai đoạn hạn chế: Chỉ một phổi hoặc các hạch bạch huyết lân cận ở cùng một bên ngực bị ảnh hưởng bởi ung thư.
- Giai đoạn lan rộng: Ung thư đã lan rộng qua một bên phổi, đến phổi đối phương, đến các hạch bạch huyết của bên đối diện, đến tủy xương và đến các văn phòng ở xa.
Theo thống kê, cứ ba bệnh nhân thì có hai bệnh nhân bị ung thư tế bào nhỏ đã ở giai đoạn cuối vào thời điểm họ được chẩn đoán.
Các dấu hiệu bệnh ung thư phổi thường gặp
Hai loại ung thư phổi này về cơ bản có các triệu chứng tương tự nhau. Thông thường, những dấu hiệu đầu tiên có thể nhận thấy là:
- Ho dai dẳng;
- Ho có đờm hoặc có máu;
- Đau ngực trầm trọng hơn khi hít thở sâu, cười hoặc ho;
- Khàn giọng, khó thở, thở khò khè, suy nhược và kiệt sức
- Mắc chứng chán ăn gây sụt cân.
Cần cảnh giác với khối u phổi ác tính trong trường hợp suy kiệt, ho dai dẳng, chán ăn dẫn đến sụt cân.

Mọi người cũng có thể bị nhiễm trùng đường hô hấp tái phát trong giai đoạn đầu, chẳng hạn như viêm phổi hoặc viêm phế quản. Tùy thuộc vào vị trí khối u mới hình thành, một loạt các triệu chứng khác có thể biểu hiện như một khối u lan rộng. Đặc biệt:
- Hạch bạch huyết: khối u ở cổ hoặc xương đòn của bệnh nhân;
- Xương: Người bệnh kêu đau xương, đặc biệt ở hông, sườn hoặc lưng;
- Não hoặc cột sống: nhức đầu, chóng mặt, mất thăng bằng hoặc tê tay hoặc chân là một số triệu chứng có thể do vấn đề về não hoặc cột sống gây ra’
- Thực quản: nuốt khó;
- Gan: Da và mắt của bệnh nhân bị vàng.
Các dây thần kinh ở mặt có thể bị ảnh hưởng bởi khối u phát triển trên đỉnh phổi, có thể gây đau vai, sụp mí, đồng tử nhỏ, không thoát mồ hôi ở một bên mặt. Hội chứng Horner là tên được đặt cho những dấu hiệu này. Mặt, cổ, ngực trên và cánh tay có thể sưng lên nếu khối u gây áp lực lên mạch máu chính kết nối tim, đầu và cánh tay.
Một nhóm các triệu chứng được gọi là hội chứng paraneoplastic cũng đôi khi do tế bào Ung thư phổi gây ra, bao gồm: yếu cơ, buồn nôn, nôn, giữ nước, huyết áp cao, lượng đường trong máu cao, lú lẫn, co giật và hôn mê.
Nguyên nhân gây ra bệnh ung thư phổi
Các khối u ác tính thường gặp nhất do ô nhiễm không khí:

1. Khói thuốc lá
Nguyên nhân hàng đầu của các bệnh về đường hô hấp là hút thuốc lá.
Theo GS.TS.BS Ngô Quý Châu, hút thuốc lá là nguyên nhân của 90% các trường hợp mắc bệnh Ung thư phổi cấp tính. Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) ước tính rằng những người hút thuốc có nguy cơ phát triển các khối u đường hô hấp tăng gấp 15–30 lần so với những người không hút thuốc. Tiếp xúc thường xuyên với khói thuốc sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh ngay cả khi bạn không hút thuốc (hút thuốc lá thụ động).
Khói thuốc lá bắt đầu gây hại cho mô phổi ngay khi nó xâm nhập vào cơ thể. Phổi có thể sửa chữa những tổn thương này, nhưng hít thở khói thuốc hàng ngày sẽ dần dần giảm khả năng làm việc đó.
Các tế bào phổi bị tổn thương bắt đầu hoạt động bất thường và làm tăng nguy cơ phát triển các bệnh ung thư đường hô hấp. Điều này giải thích tại sao hút thuốc nhiều và bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ hầu như luôn có liên quan. Cách duy nhất để giảm dần nguy cơ mắc bệnh là ngừng hút thuốc.
2. Tiếp xúc với Radon
Theo Hiệp hội Phổi Hoa Kỳ, tiếp xúc với radon, một loại khí phóng xạ có trong tự nhiên, là nguyên nhân phổ biến thứ hai gây ra các khối u phổi. Radon xâm nhập vào các cấu trúc thông qua các vết nứt cơ bản nhỏ. Những người hút thuốc lá và những người tiếp xúc với khí radon có nguy cơ mắc bệnh ung thư rất cao.
3. Hấp thụ các khí độc hại
Hít phải các chất độc hại khác trong thời gian dài gây xơ phổi. Nếu quá trình xơ hóa tiến triển, nguy cơ phát triển khối u ác tính của bạn sẽ tăng lên gấp bảy lần. Silicon, amiăng, asen, cadmium, crom, niken, uranium và các vật liệu khác là những ví dụ về các chất là mầm bệnh.
4. Biến đổi trong gen di truyền
Thứ tư, nguy cơ mắc ung thư hắc tố cũng tăng lên do đột biến gen di truyền. Nếu người mắc bệnh hút thuốc lá hoặc tiếp xúc với các bệnh ung thư khác, nguy cơ này sẽ tăng lên.
5. Trải qua quá trình xạ trị
Có khả năng bạn mắc bệnh ác tính của hệ hô hấp nếu bạn đã trải qua xạ trị cho một loại ung thư khác ở ngực.
Biến chứng của bệnh u phổi ác tính

Các tác dụng phụ nghiêm trọng do ung thư đường hô hấp bao gồm:
1. Khó thở
Bệnh nhân có khối u phổi sẽ khó thở nếu các tế bào ung thư phát triển và làm tắc nghẽn các đường hô hấp chính. Bệnh Ung thư phổi cũng dẫn đến sự tích tụ chất lỏng xung quanh phổi, khiến cơ quan này khó mở rộng hoàn toàn trong quá trình hít vào.
2. Ho ra máu
Tình trạng này có thể dẫn đến chảy máu ở hệ hô hấp khiến người bệnh ho ra máu.
3. Tràn dịch màng phổi
Nguyên nhân của hiện tượng này là do dịch tích tụ quá nhiều trong khoang màng phổi tràn ra vùng xung quanh phổi. Do đó, bệnh nhân thỉnh thoảng bị khó thở.
4. Di căn
Khối u đã lan đến các cơ quan và mô khác nhau của cơ thể, bao gồm não và xương, nơi nó đã gây ra những tổn thương nghiêm trọng dẫn đến đau đớn, buồn nôn và các triệu chứng khác tùy thuộc vào cơ quan. Một khi khối u này đã lan ra ngoài phổi, tình trạng này thường gây tử vong. Mục tiêu duy nhất của tất cả các phương pháp điều trị là giảm bớt các triệu chứng và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân.
Cách chẩn đoán khối ung thư phổi
Sinh thiết, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh và các thủ thuật cận lâm sàng khác giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác các tình trạng bệnh lý.
Người bệnh nên đi khám ngay khi xuất hiện những dấu hiệu đầu tiên của bệnh ung thư đường hô hấp để được chẩn đoán và điều trị sớm. Sau khi khám sức khỏe tổng quát, bác sĩ sẽ chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng sau:
- Chẩn đoán hình ảnh: Chụp X-quang, MRI, chụp CT và chụp PET đều có thể phát hiện khối u bất thường.
- Xét nghiệm đờm: Nếu có đờm do ho, đờm sẽ được kiểm tra dưới kính hiển vi. Đây là một trong những cách để tìm hiểu xem nó có chứa các tế bào ung thư hay không.
Để xác định khối u ở khu vực này là lành tính hay ác tính, bác sĩ cũng có thể yêu cầu bệnh nhân thực hiện sinh thiết. Bác sĩ sẽ sử dụng một trong các phương pháp sau để lấy mẫu mô:
- Quy trình nội soi phế quản bao gồm việc đưa một ống soi mềm qua mũi hoặc miệng, cổ họng và phổi.
- Bác sĩ sẽ rạch một đường nhỏ bên trong ngực, sau đó đưa thiết bị vào để lấy mẫu hạch bạch huyết. Bệnh nhân sẽ ngủ trong suốt quy trình này trong khi được gây mê toàn thân.
- Sinh thiết kim phổi: Các bác sĩ sử dụng kết quả hình ảnh để xác định chính xác vị trí của khối u. Mô phổi có khối u sau đó được lấy mẫu bằng cách đâm kim sinh thiết qua thành ngực.
Nếu các mẫu mô được phát hiện có chứa tế bào ung thư, các xét nghiệm thêm, chẳng hạn như quét xương hoặc siêu âm ổ bụng, có thể được chỉ định cho bệnh nhân để xác định liệu bệnh ung thư đã được chẩn đoán hay chưa. lây lan hay không, và ở thời điểm nào …
Phương pháp điều trị bệnh ung thư phổi
Điều trị bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh:
- Giai đoạn 1 bao gồm phẫu thuật cắt bỏ một phần phổi và nếu bệnh có nguy cơ tái phát cao thì tiến hành hóa trị.
- Giai đoạn 2: Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ hoặc một phần phổi, cùng với hóa trị để ngăn khối u tái phát.
- Giai đoạn 3: Kết hợp xạ trị, phẫu thuật và hóa trị
- Giai đoạn 4: Khối u đã lan rộng và không thể cắt bỏ hoàn toàn. Tất cả các biện pháp can thiệp, bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, liệu pháp miễn dịch,… lúc này chỉ tìm cách làm giảm khối u và cải thiện các triệu chứng bệnh.
Quá trình hoạt động thông thường của bệnh Ung thư phổi tế bào nhỏ là hóa trị và xạ trị. Vì khối u thường quá lớn và khó phẫu thuật khi phát hiện ra.
Cách phòng tránh bệnh ung thư phổi
Để giảm nguy cơ mắc các khối u độc hại trong khu vực hô hấp, hãy tập thể dục nhiều hơn.
Không thể ngăn ngừa hoàn toàn khối u ác tính ở phổi, nhưng có nhiều cách để giảm nguy cơ của bạn, bao gồm:
- Tránh sử dụng thuốc lá: Đừng thử hút thuốc nếu bạn chưa bao giờ làm điều đó. Nếu bạn đã hút thuốc trong một thời gian dài, hãy dừng lại ngay. Ngoài ra, điều quan trọng là giảm tiếp xúc với khói thuốc bằng cách khuyến khích các thành viên trong gia đình kiêng hút thuốc, đeo khẩu trang khi ra khỏi nhà và tránh những nơi có nhiều người hút thuốc như quán bar, nhà hàng, quán cà phê…
- Đảm bảo rằng mức radon trong nhà của bạn luôn ở mức an toàn bằng cách kiểm tra nó.
- Thực hiện các biện pháp tránh tiếp xúc nếu làm việc trong môi trường có các chất nguy hiểm sẽ làm tăng nguy cơ phát triển ung thư phổi. Những biện pháp phòng ngừa này bao gồm việc sử dụng mặt nạ và đồ bảo hộ khác, trong số những thứ khác.
- Áp dụng chế độ ăn nhiều trái cây và rau quả: Nghiên cứu đã chỉ ra rằng hạn chế thịt đỏ và thịt chế biến sẵn, đồng thời tuân thủ thực đơn đa dạng trái cây và rau quả có thể làm giảm nguy cơ phát triển một số bệnh ung thư, chẳng hạn như khối u phổi cấp tính.
- Tập thể dục thường xuyên: Tập thể dục thường xuyên làm giảm nguy cơ mắc bệnh và nhiều khối u độc hại khác. Cố gắng tập thể dục mỗi ngày ít nhất 30 phút, cho dù đó là đi bộ, đạp xe, yoga, nhảy dây hoặc bơi lội.
Căn bệnh Bệnh ung thư phổi có tỷ lệ tử vong cao. Nếu bệnh được xác định và điều trị trong khi khối u còn nhỏ và khu trú thì hoàn toàn có thể chữa khỏi được. Cách tốt nhất để tránh căn bệnh khủng khiếp này là đi khám sức khỏe định kỳ hoặc tầm soát ung thư hắc tố.
Bình luận