Bệnh ung thư não là gì? Ung thư não là các khối u phát triển ở não và di căn từ các vùng khác đến là hai loại u chính (chủ yếu từ phổi, vú, …). Tùy thuộc vào vị trí và độ lớn của nó, ung thư não có thể gây ra một loạt các triệu chứng và đe dọa tính mạng của bệnh nhân.
Nguyên nhân bệnh Ung thư não
Nguyên nhân của bệnh ung thư não là không rõ. Mặc dù không lây nhiễm, nhưng vẫn có một số trường hợp ung thư não bị di truyền. Một số hội chứng liên quan đến bệnh ung thư não
- Hội chứng Turcot: Ngoài khối u não nguyên phát, hội chứng Turcot được đặc trưng bởi sự phát triển của nhiều polyp và đại tràng lành tính.
- Hội chứng Neurofibromatosis: Não, tủy sống và dây thần kinh đều bị ảnh hưởng bởi tình trạng thần kinh được gọi là hội chứng neurofibromatosis.
- Bệnh ung thư não cũng có nhiều khả năng xảy ra ở những bệnh nhân đã từng xạ trị vùng đầu, mặt hoặc cổ, cũng như những người đã tiếp xúc với các hóa chất độc hại (thuốc trừ sâu, dầu mỏ, dung môi, hóa chất cao su, nhựa vinyl, v.v. .).
- Nhiễm trùng EBV (Epstein-Barr virus) và CMV (cytomegalovirus) làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư não.
Triệu chứng bệnh Ung thư não
Triệu chứng của bệnh ung thư não được mô tả tốt nhất là tăng áp lực nội sọ do tăng thể tích khối u, giãn thể tích do phù não và ứ trệ dịch não tủy. Khối u cũng có các triệu chứng định khu .
Tăng áp lực nội sọ:
- Từ 80 đến 90 phần trăm bệnh nhân ung thư não, đau đầu, cục bộ hoặc toàn thân, đều có mặt. Cơn đau do khối u đè lên các dây thần kinh sọ não và các xoang tĩnh mạch khiến các mạch máu trong não bị co thắt. Nguồn gốc của cơn đau là không rõ và nó có thể là sắc nét hoặc ảo tưởng. Đau là một phàn nàn phổ biến giữa các bệnh nhân và nó thường trở nên tồi tệ hơn theo thời gian. Sử dụng thuốc giảm đau không giúp ích gì.
- Nôn: Nôn không liên quan đến bữa ăn và nôn không kèm theo đau bụng trước, trong hoặc sau cơn.
- Phù gai thi: Phù, còn được gọi là phù gai thị, phát triển khi các bó dây thần kinh thị giác bị nén do tăng áp lực nội sọ. Bệnh nhân cho biết bị đau đầu, buồn nôn và giảm dần thị lực.
- Động kinh: Động kinh hai bên hoặc một bên có thể xảy ra trong khoảng 40% các trường hợp Ung thư não.
Mất trí nhớ, giảm thị lực, yếu tay chân và liệt dây thần kinh biệt lập là những ví dụ về các triệu chứng định khu có thể ở mức độ từ nhẹ đến nặng.
- U thùy trán: Các khối u não ở thùy trán thường gây ra mất trí nhớ hoặc các vấn đề về chú ý. Bệnh nhân có thể bị mất ngôn ngữ ngoài việc mất khứu giác và bị teo dây thần kinh thị giác nếu khối u nằm sau thùy trán.
- U thùy đỉnh: Rối loạn cảm giác và vận động, giảm xúc giác và cảm giác cũng như các vấn đề về định hướng không gian đều là dấu hiệu của khối u thùy đỉnh.
- U thùy thái dương: Một khối u thùy thái dương có thể xuất hiện với ảo giác khứu giác, ảo giác thính giác, ảo giác thị giác, nói khó và không thể gọi tên chính xác các đồ vật. Nếu khối u chèn ép dây thần kinh vận động chung, bệnh nhân có thể bị sụp mí và giãn đồng tử.
- U thùy chẩm: Mất thị lực do khối u thùy chẩm gây ra. Hội chứng tăng áp lực nội sọ thường biểu hiện sớm hơn so với dự kiến vì áp lực lên các ống dẫn nước não.
- U não thất: Não thất có thể gây đau dữ dội, đau đầu và các dấu hiệu ban đầu của tăng áp lực nội sọ.
- U tuyến yên: Nhức đầu, thị lực kém và rối loạn giấc ngủ là một số dấu hiệu của khối u tuyến yên. Bệnh nhân ăn uống nhiều, tiểu nhiều. có thể thừa cân, có ngón tay và ngón chân quá khổ hoặc thân hình to lớn và thiểu năng sinh dục
- U góc cầu tiểu não: Các triệu chứng ù tai, chóng mặt và mất thính lực. Người bệnh có thể bị tê ở mặt và lưỡi do khối u chèn ép vào dây V.
- U tiểu não: Bệnh nhân có biểu hiện tăng áp lực nội sọ quá mức, dáng đi run rẩy và các vấn đề về thăng bằng là những triệu chứng rõ ràng của khối u tiểu não.
Đối tượng nguy cơ mắc bệnh Ung thư não
Bệnh ung thư não có thể ảnh hưởng đến mọi người ở mọi lứa tuổi khác nhau, nhưng những người trong độ tuổi từ 3 đến 12 và 40-70 là những người dễ bị tổn thương nhất.
- Những người trước đây đã được xạ trị hoặc tiếp xúc với bức xạ ở đầu, mặt hoặc cổ
- Những người bị ung thư phổi, ung thư vú, vv có nhiều khả năng phát triển Ung thư não do di căn.
- Những người bị ảnh hưởng bởi hội chứng Turcot hoặc bệnh u sợi thần kinh
Phòng ngừa bệnh Ung thư não
Để ngăn chặn bệnh ung thư não, hiện tại không có biện pháp cụ thể nào được thực hiện. Bệnh nhân nên đến bác sĩ để khám nếu họ gặp bất kỳ triệu chứng đáng ngờ nào, chẳng hạn như đau đầu, nôn mửa, buồn nôn không biến mất, đột ngột yếu, liệt nửa người, khó nói, rối loạn thị giác hoặc thính giác.
Bệnh nhân ung thư nói riêng nên được kiểm tra xem có lây lan di căn ung thư não hay không nếu họ có các triệu chứng báo hiệu.
Các biện pháp chẩn đoán về bệnh Ung thư não
Chẩn đoán ung thư não dựa trên các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng cũng như các xét nghiệm tiếp theo.
- Xác định phù não, tăng áp lực nội sọ và vị trí, kích thước và mức độ xâm lấn xung quanh bằng chụp cắt lớp vi tính.
- Sử dụng hình ảnh cộng hưởng từ, bạn có thể xác định chính xác vị trí của khối u và cách nó tương tác với các cấu trúc lân cận.
- Chụp mạch não: Các mạch máu chen lấn và tăng sinh trong não cho hình ảnh méo mó của khối u não chuẩn đoán.
- Sử dụng phương pháp chụp PET-CT để xem xét các khối u não và toàn thân cùng một lúc.
- Điện não đồ: Theo dõi bất kỳ sóng bất thường nào.
Vì hầu hết các ung thư não chính không xâm nhập vào hệ thần kinh, các giai đoạn trong ung thư não không được sử dụng theo cách giống như trong các bệnh ung thư khác. Các mức độ tiến bộ được chỉ ra bởi các cấp I-IV trong Ung thư não:
- Bệnh ung thư não mức độ 1 đề cập đến một khối u phát triển chậm, không lan rộng, có thể phẫu thuật cắt bỏ.
- Mức độ 2 Ung thư não: Khối u ít có khả năng phát triển và lan rộng hơn, nhưng nó có nhiều khả năng tái phát sau khi điều trị.
- Mức độ 3 Ung thư não: Không có tế bào nào bị tiêu diệt, nhưng khối u mở rộng nhanh chóng và tế bào ung thư tăng sinh nhanh chóng.
- Ung thư não mức độ 4: Ngoài việc xâm lấn mô chết và mạch máu lân cận, khối u nhanh chóng phân chia và nhân lên. Khối u ngày càng mở rộng và phát triển.
Các biện pháp điều trị bệnh Ung thư não
Ba hình thức điều trị chính cho bệnh ung thư não là phẫu thuật, xạ trị và hóa trị.
- Phẫu thuật: Mục đích của phẫu thuật là loại bỏ khối u trong khi bảo vệ bất kỳ cơ quan lân cận nào. Tuy nhiên, quy trình phẫu thuật bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các công cụ được sử dụng, trình độ chuyên môn của phẫu thuật viên và vị trí, độ sâu và độ rõ của khối u. Không phải mọi khối u não đều có thể được loại bỏ hoàn toàn. Do vị trí gần các trung tâm hô hấp và tim mạch và những thách thức trong quá trình cầm máu, các khối u ở tủy sâu, thân não và gần các mạch máu lớn rất khó loại bỏ.
- Xạ trị: Loại bỏ các tế bào ung thư còn sót lại sau phẫu thuật hoặc những khối u nằm sâu trong cơ thể không thể phẫu thuật.
- Hóa chất: Hóa trị được sử dụng như một chất bổ trợ sau khi xạ trị và phẫu thuật. Các u bào tử vi độ III và IV, các khối u phát triển nhanh và u nguyên bào thần kinh đệm đều có thể được điều trị thành công bằng hóa trị liệu.
- Thuốc làm thay đổi gen, protein và các yếu tố liên quan đến hình thành mạch như một phần của liệu pháp nhắm mục tiêu cho ung thư não (Bevacizumab, Laorotrectinib ..)
Bình luận